1.1. Giới thiệu về trạm biến áp cách
điện khí GIS (Gas Insulated Substation)
Nhu
cầu về điện năng ngày càng tăng ở các thành phố, khu công nghiệp nên việc mở
rộng mạng điện áp cao hiện đại, có độ tin cậy cao và thích hợp cho
những khu vục có diện tích nhỏ trở thành một nhu cầu cấp thiết. Chính
vì vậy, trạm biến áp các điện khí (GIS) đã được phát triển nhằm
giải quyết vấn đề trên. Hiện nay, trạm GIS đã được phát triển đến cấp
1100kV và đang được sử dụng rộng rãi. GIS đã được lắp đặt ở những nơi diện tích
nhỏ và các yêu cầu về chính là tính tương thích với môi trường, trong một
khoảng thời gian công nghệ GIS được phát triển một cách nhanh chóng, trạm GIS
đã mang đến tính kinh tế và phổ biến. Ở nước ta cũng có một số trạm GIS đã đi vào hoạt động và đang tiếp tục
gia tăng.
Mức cách điện cơ bản (Basic Insulated
Level-BIL) của trạm GIS là khác với trạm biến áp thông thường vì những tính
chất đặc biệt của nó. Tổng trở sóng của thanh dẫn khoảng 70Ώ lớn hơn cáp điện
ngâm trong dầu thông thường nhưng ít hơn nhiều so với một đường dây truyền tải
ngoài trời 300-400Ώ.[1]
Đặc tuyến điện áp-thời gian của khí
SF6 khác với không khí. Không khí có thể chịu đựng được điện áp rất cao trong
một thời gian ngắn. Mặt khác khí SF6 thể hiện một đặc tuyến phẳng chịu được
điện áp cao trong thời gian dài hơn không khí. Do đó tỉ số mức xung đóng cắt
(Swicth Insulated Level-SIL) gần bằng 1, trong khi không khí là 0.6-0.86[1].
1.2.Thiết bị GIS
1.2.1. Thanh cái (busbar)
Thanh cái được thiết kế tùy theo cấp
điện áp hầu hết ở cấp điện áp nhỏ hơn 362 kV thì thanh cái được thiết kế ba pha
chung trong một đường ống để giảm số lượng thiết bị và thời gian lắp đặt.
Ø Sự
khác biệt giữa đường ống ba pha chung và ba pha rời:
STT
|
Đặc điểm
|
Loại ba
pha chung
|
Loại ba
pha rời
|
1
|
Từ trường
|
Ổn định
|
Rất ổn định
|
2
|
Sự cố
|
Có thể sự cố ba pha
|
Chỉ có sự cố một pha
|
3
|
Lực điện trường
|
Lớn
|
Nhỏ
|
4
|
Ảnh hưởng trường điện từ
|
Cao
|
Thấp
|
5
|
Chi phí
|
Ít hơn
|
Cao hơn
|
6
|
Cấp điện áp
|
Thấp hơn
|
Cao hơn
|
1.2.2.
Máy cắt (CB)
Là thiết bị đóng cắt bảo vệ bên trong
chứa đầy khí SF6. Máy cắt có bộ phần cơ khí điều khiển tại chỗ bằng tay và có
cuộn đóng và cuộn cắt để điều khiển từ xa bằng điện.
1.2.3.
Dao cách li (DS)
DS là thiết bị đóng cắt nhằm cô lập
thiết bị, đường dây hoàn toàn. DS đóng cắt không điện hoặc có điện nhưng không
tải. Có hai loại DS được sử dụng:
·
Loại đóng cắt thanh cái
·
Loại đóng cắt đường dây
1.2.4. Dao
tiếp địa (ES)
Có hai loại ES:
·
Loại đóng cắt cô lập thiết bị mục đích bảo
trì thiết bị trong GIS (Maintenance ES).
·
Loại đóng cắt tốc độ cao nhằm mục đích cô
lập đường dây (High-Speed ES), xả dòng cảm ứng, dòng dung xuống đất, khả năng
chịu đựng dòng trong thời ngắn.
1.2.5.
Biến dòng (CT)
Là thiết bị biến đổi dòng điện sử
dụng cho đo lường và cho bảo vệ. Có một cuộn dây sơ cấp xem như là thanh dẫn
điện cao áp và có nhiều cuộn dây thứ cấp được quấn trên vòng xuyến lỗi sắt từ
đặt đồng tâm xung quanh cuộn sơ cấp (thanh dẫn).
1.2.6.
Biến áp (VT)
Là thiết bị biến đổi điện áp sử dụng
cho đo lường và cho bảo vệ, cuộn sơ cấp xem như là thanh dẫn cao áp và các cuộn
thứ cấp được lắp quấn trên vòng xuyến lõi sắt từ đồng tâm với thanh dẫn. Các
cuộn dây thứ cấp được nối ra ngoài tủ điều khiển và cách li chặt chẽ bằng cách
ống lốt không cho khí ra ngoài.
1.2.7.
Thiết bị đấu nối cáp ngầm
Cáp ngầm từ trạm GIS đưa ra ngoài
thông qua thiết bị đấu nối cáp có cấu tạo như loại sứ xuyên được đặt trong khí
SF6.
1.2.8.
Sứ xuyên
Có hai loại sứ xuyên:
·
Gas to oil: Kết nối trực tiếp đến sứ
xuyên của máy biến áp, từ khí SF6 trong GIS đến dầu sứ xuyên máy biến áp
·
Gas to air: Kết nối ra ngoài các phát
tuyến đường dây, từ khí SF6 trong GIS ra ngoài không khí.
1.2.9.
Van phòng nổ
Thông thường khi áp suất khí SF6 tăng
cao đến ngưỡng tác động khoảng 12±2 kgf/cm2 thì van sẽ nổ và khí bay
ra ngoài giảm áp lực đường ống.
1.2.10.
Thiết bị giám sát khí SF6
Thiết bị giám sát khí SF6 dùng để
theo dõi lượng khí trong đường ống, thiết bị đóng cắt. Kết nối với hệ thống
điều khiển từ xa đưa tín hiệu đi báo động trên màn hình điều khiển, đồng thời
áp suất khí SF6 giảm quá thấp sẽ gửi tín hiệu cô lập mạch cắt CB vì nếu có sự
cố sẽ không cho cắt CB mà sẽ cắt vượt cấp ở Trạm biến áp nối đến GIS.
1.2.11.
Spacer
Spacer là thiết bị cách li giữa cacc
modul thiết bị với nhau đồng thời cố định thanh dẫn trong đường ống đãm bảo tính
đồng trục.
1.2.12.
Khí SF6 (Sulpher-Hexa-Fluoride)
Khí SF6 nặng hơn 5.5 lần không khí, hóa lỏng -620C
ở áp khí quyển hay 00C ở áp suất 11.7bar. Áp suất khí SF6 trong CB
khoảng 6bar và nhiệt độ lỏng ở -300C
1.2.13.
Thiết bị khác
Ngoài những thiết bị được nêu ở trên
còn có những thiết bị đo lường và điều khiển để đảm bảo trong vận hành giám sát
và điều khiển thiết bị.
1.3. Những ưu và nhược điểm của trạm
GIS so với trạm biến áp thông thường
1.3.1.Những ưu điểm:
Diện tích lắp đặt khoảng 10% so với
trạm biến áp thông thường.Trạm GIS có thể lắp đặt nơi dưới lòng đất, trong nhà,
khu vực đông dân cư, ven biển, khu công nghiệp, đô thị, đặt gần trung tâm phụ
tải để giảm tổn thất truyền tải và phân phối. Trạm GIS không ảnh hưởng bởi khí
quyển và môi trường, giảm thiểu mất điện và nâng cao độ tin cậy, chi phí bảo
trì thấp. Giảm thiểu nhiễu sóng điện từ với việc nối đất hệ thống đường ống bên
ngoài.
1.3.2.Những nhược điểm:
Mặc dù GIS đã được hoạt động trong
nhiều năm, rất nhiều vấn đề gặp phải trong thực tế. Đóng cắt gây ra quá điện áp
nhanh (Very Fast Transient Overvoltage-VFTO). VFTO có thể gây ra sự cố bên trong
GIS và quá độ điện áp ngoài (Transient Enclosure Voltage-TEV) bên ngoài GIS.
Hiện tượng phóng điện hồ quang kéo dài sinh ra những chất độc hại của sản phẩm
khí SF6, hư hỏng cách điện. Ảnh hưởng quá độ điện trường và quá độ từ trường. Từ
trường không đồng đều làm giảm khả năng chịu đựng của thiết bị. Spacer có thể
bị hư hỏng khi các sản phẩm của hồ quang à nguyên tử kim loại gây ra.
1.4. Hiện tượng quá điện áp quá độ
trong GIS
1.4.1. Các hiện
tượng VFT (Very Fast Transient) trạm GIS
Các hiện
tượng quá độ trong GIS được mô tả theo sơ đồ bên dưới, trong đó hiện tượng VFTO
mang mức độ ảnh hưởng nghiêm trọng nhất đến thiết bị GIS và cách điện.[36]
1.4.2. Đặc điểm VFTO
Từ những nhược điểm trên VFTO trong
trạm GIS được xem như là vấn đề quan trọng để thiết kế cách điện và phân tích
những sự cố trong GIS. VFTO sinh ra do
quá trình đóng cắt sự cố đường dây, sự phóng điện bên trong đường ống. VFTO là
sự lan truyền sóng, sóng VFTO sẽ lan truyền ra bên ngoài thông qua sứ xuyên,
cáp ngầm, biến dòng…nguy hiểm cho thiết bị bên ngoài nối với GIS, làm hỏng cách
điện, nhiễu điện từ làm hư hỏng thiết bị điện tử, ảnh hưởng đến thiết bị điều
khiển và bảo vệ.[6]
Ngoài ra việc điều khiển đóng cắt DS
và CB thì mức độ sinh ra VFTO do đóng cắt DS lớn hơn do cấu tạo CB có buồng dập
hồ quang hạn chế được mức độ VFTO mặc khác tốc độ di chuyển của DS chậm nên khi
mở sẽ gây ra phóng điện lặp lại (restrick) trước khi cắt hoàn toàn. Sóng VFTO sẽ
lan truyền ra hai phía của tiếp điểm DS, phản xạ lại tại các thiết bị khác
trong GIS tạo nên dạng sóng rất phức tạp.[2]
Do trạm GIS nhỏ gọn nên quá trình
truyền sóng VFTO xảy ra trong khoảng một vài nano giây và có dãy sóng lan
truyền bên trong. Cấu hình GIS cũng ảnh hưởng đến giá trị đỉnh của điện áp quá
độ. Vận tốc sóng lan truyền trong quá trình vận hành DS là khoảng 30cm/ns.[8]
Trong trường hợp đường dây chạm đất,
điện áp sẽ giảm xuống tại nơi xảy ra chạm đất cũng giống như phóng điện lập lại
tại hai tiếp điểm trong quá trình mở DS. Trong trường hợp này có một sóng đột
biến được bơm vào. Ví dụ về nguồn đột biến trong GIS thì có hai dạng sóng đột
biến được tạo ra và có hai hướng trái chiều nhau về hai phía tiếp điểm DS. Tuy
nhiên nếu điểm sự cố xảy ra ở cuối GIS thì có một sóng lan truyền trên thanh
cái. [35 ]
1.4.2. Những hiện tượng xảy ra trong
quá trình tạo VFTO
1.4.2.1. Phóng điện lặp lại (Restrick) và phóng điện
sớm (Prestrick) trong GIS:
Sự dịch chuyển chậm của các tiếp điểm
DS sẽ gây ra nhiều phóng điện trong lúc đóng cắt. Hiện tượng “restrick” và
“prestrick” xảy ra khi điện áp giữa các tiếp điểm vượt quá mức cách điện của
khí SF6 ở giữa chúng. Mõi lần “restrick” và “prestrick” lại sinh ra một tia lửa
điện có điện áp bằng với điện áp giữa hai tiếp điểm. Sau khi tia lửa điện bị
dập tắt, điện áp phía tải và phía nguồn sẽ bị chênh lệch nhau, tia lửa điện
tiếp theo xảy ra khi có sự chênh lệch áp nguồn và tải với điện áp đánh thủng. [8]
Số lượng tia lửa điện phóng ra phụ
thuộc vào tốc độ dịch chuyển của DS, phá hủy một cách đột ngột cách điện sẽ
làm tăng độ lớn của bẫy năng lượng
(trapped charge) và dạng sóng đi qua trong GIS.[10]
Khi xảy ra hiện tượng đánh thủng cách
điện khí SF6 nó được kết hợp lại rất nhanh, vì nó có đặc tính phân cực cao. Vì
thuộc tính này thời gian “restrick” và “prestrick” sẽ tăng lên trong khoảng thời gian nano giây,
do đó VFTO chủ yếu là dựa vào thuộc tính của khí SF6.VTFO được tạo ra với độ
dốc điện áp và tần số lớn.[17]
Sự đánh thủng khí SF6 bắt đầu là sự
bức xạ electron, bức xạ từ trường hay một vài hiện tượng bức xạ electron khác.
Những electron này được gia tốc bởi điện trường do đó làm tăng động năng của nó
và số lượng electron sẽ tăng lên bởi sự va chạm của chúng.[17]
1.4.2.2. Bẫy
năng lượng (Trapped charge)
Sau khi mở dao cách li sẽ có bẫy điện
áp (trap charge voltage) duy trì trên tiếp điểm DS bên phía nguồn. Bẫy năng
lượng sẽ phóng ra từ từ qua Spacer và thiết bị khác. Tuy nhiên trong quá trình
“restrick” điện áp này cũng gây ảnh hưởng đến sự phát sinh quá điện áp. Giá trị
của “trap charge votage” này khoảng 0.3 pu – 0.6 pu. Tuy nhiên đặc tính phối
hợp cách điện được yêu cầu phân tích cho trường hợp làm việc xấu nhất hệ thống vì vậy đặt giả thiết rằng giá trị
trap charge voltage là -1 pu điện áp danh định hệ thống, trong khi điện áp phía
nguồn là 1 pu và tần số điện áp cao
nhất. Điều đó làm chênh lệch điện áp giữa các tiếp điểm của DS trong quá trình
xảy ra phóng hồ quang.[10]
1.4.2. Biện pháp giảm VFTO
Đóng cắt
không tải thanh cái trong GIS gây ra nhiều phóng điện sớm (prestrick) và phóng
điện lặp lại (restrick) giữa hai tiếp điểm của DS, sinh ra dạng sóng có độ dốc
lớn lan truyền trên thanh cái và sóng phản xạ rất nhanh trong hệ thống GIS.
VFTO có
biên độ và độ dốc lớn. Để tránh nguy hại do VFTO bằng cách bố trí thiết bị và
thực hiện đúng quy trình vận hành DS. Tuy nhiên đó là một khó khăn lớn trong
thiết kế và điều khiển thiết bị GIS. Hoặc sử dụng DS tốc độ cao để giảm VFTO,
điều này làm giảm sự lan truyền VFTO nhưng không thể giảm được VFT hoàn toàn. Một
phương pháp mới là đặt vòng sắt từ trên thanh cái có thể tăng điện
kháng cho thanh cái và cản trở sự lan truyền sóng qua, tiêu thụ năng lượng của
sóng và giảm được VFTO. [6]
CHƯƠNG 2: TỔNG
QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1. Lịch sử phát triển GIS
Đầu
những năm 1920 trạm biến áp với thiết bị đặt trong đường ống kim loại bắt đầu
xuất hiện nhưng với cách điện bằng dầu mức cách điện chỉ ở mức trung bình. Để
đảm bảo cách điện cao nhất nhiều công trình nghiên cứu về cách điện lấy khí nén
làm mục tiêu nghiên cứu chính. Năm 1936 công nghệ cách điện bằng khí nén Freon
cấp điện áp 33kV đã giải quyết về những vấn đề cơ bản trên. Freon là
thương hiệu của DuPont là các chất làm lạnh không màu,
không mùi, không cháy và không ăn mòn, thành phần chính là các cloroflorocacbon và hydrocloroflorocacbon. Tuy
nhiên những tác động tiêu cực của các cloroflorocacbon và hydrocloroflorocacbon gây ô
nhiễm môi trường, đến những năm 1940 cùng với sự phát triển của nghành công
nghiệp hóa học, vật lí và khí SF6 được biết đến. Năm 1950 tập đoàn Westinghouse
đã phát minh ra CB đầu tiên sử dụng khí SF6 dập tắt hồ quang và là cách điện
chính cho công nghệ GIS phát triển đến ngày nay. Trong những năm 1960 các nhà
sản xuất lớn như BBC-Calor EMAG, Siemens, Magrini, Merlin Gerin, NEI-Reyrolle,
Delle-Alsthom, ABB, Sprecher & Schuh, GEC đã bắt đầu phát triển các sản
phẩm dựa trên khí SF6. Trạm GIS đầu tiên trên thế giới được lắp đặt tại Paris
cấp điện áp 245kV của Delle-Alsthom Pháp
năm 1958, 420kV năm 1976, 550kV năm 1977 và đầu tiên trên thế giới ở cấp điện
áp 800kV năm 1979. Sau đó những nhà sản xuất đi đầu công nghệ GIS khác như ABB,
Siemens. ABB lắp đặt trạm GIS cấp điện áp 110kV năm 1965, 170kV năm 1966, 550kV
năm 1976, 245kV năm 1978, 800kV năm 1987, 145kV năm 1992, 123kV năm 1997,
1100kV năm 2008. Siemens lắp đặt trạm GIS cấp điện áp 420kV năm 1974, 550kV năm
1976, 800kV năm 1986, 123kV năm 1996, 145kV và 245kV năm 1999. Sprecher &
Schuh lắp đặt trạm GIS cấp điện áp 145kV
năm 1971, 220kV năm 1970. GEC lắp đặt trạm GIS cấp điện áp 145kV năm 1982.
Ngoài ra còn một số nhà sản xuất ở Châu Á như Hyosung, Toshiba, Hitachi đã lắp
đặt GIS ở cấp điện áp 800kV và sản xuất thiết bị GIS lên đến 1100kV. Ngày nay,
công nghệ GIS đang được phát triển rộng rãi ở nước ta như 220kV GIS Tao Đàn, 220kV GIS Bình Tân, 220kV
GIS Hiệp Bình Phước, 110kV Tao Đàn…
2.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Sự phân tích về quá trình quá độ là cần thiết để thiết kế, chọn thiết bị,
vận hành và mở rộng hệ thống GIS đáp ứng được tần số cao khi có quá độ xảy ra. Đặc trưng của quá độ là VFT (Very Fast Transient) trong GIS . VFT gồm
có VFTO (Very Fast Transient Overvoltage) và VFTC (Very Fast Transient Current)
dao động ở tần số cao. Nghiên cứu GIS
tập trung nhiều vào việc phân tích những ảnh hưởng của VFT. Trong quá trình vận
hành DS hoặc sự cố thì xảy ra VFT trong
khoảng thời gian 3 đến 20ns, quá độ điện áp ảnh hưởng đến thiết bị GIS, mạch
điều khiển và bảo vệ[3]. Cấu tạo GIS khác nhau thì mức độ VFT khác nhau. VFTC có thể lên đến vài
KA tùy theo vị trí đóng cắt trong hệ thống. VFTO và VFTC gây ra bức xạ điện từ EM
(Electromagnetic) và nhiễu điện từ EMI(Electromagnetic Interference) trong suốt
quá trình truyền sóng dọc theo khí cách điện thanh cái cũng như tần số sẽ tăng
cao khoảng vài MHZ đến 300MHZ[3]. Các trường điện từ quá độ này rò rỉ ra bên
ngoài tại các sứ xuyên loại “Gas to air” hoặc đầu cực cáp ngầm, mặt bích cách
điện. VFTO có liên quan đến quá trình điều khiển thiết bị và thông số cáp ngầm.
Việc che chắn cho mạch điều khiển là hết sức quan trọng bởi vì VFTO gây ra nhiễu
mạch điều khiển và có một dạng sóng quá độ phức tạp. Điện áp mạch nhị thứ có
thể lên khoảng 100V khi đóng cắt DS. Điện áp trên dây điều khiển tiếp xúc trực
tiếp với từ trường tại sứ xuyên thì có thể lên đến 10kV[5]. Vì vậy các tủ điều
khiển được che chắn tốt và đặt trong nhà, tuy nhiên cũng có những đoạn dây tiếp
xúc với từ trường gây ảnh hưởng đến chất lượng cách điện dây điều khiển.[6]
Trạm GIS có đặc tính khác biệt với trạm biến áp cách
điện không khí. Những lỗi trong máy biến áp có liên quan đến xung sét và đóng
cắt trong trạm GIS. Quá trình đóng cắt trong trạm GIS sẽ làm quá điện áp nhanh
trong trạm làm nguy hiểm đến máy biến áp, thiết bị và cách điện của hệ thống.
Quá điện áp do đóng cắt và do sét đánh có thể đẩy nhanh sự lão hóa của cách
điện và cuộn dây máy biến áp.[34]
Sóng
VFTO dạng bậc thang được hình thành bởi nhiều sự khúc xạ và phản xạ của điện áp
tại tất cả các điểm bên trong GIS ở tần số 5MHZ đến 30MHZ [7]. Những thiết bị
tần số cao và điện áp quá độ đỉnh bị giới hạn bởi thời gian sụt áp mà dựa trên
áp suất khí SF6 và ước tính 15ns với áp suất 0,1 Mpa và chỉ 3ns cho áp suất
0.5Mpa. Đặc tính VFTO là xảy ra ở tần số cao và thời gian ngắn. Dẫn đến dạng
sóng đi thời gian tăng lên nhanh. Dạng sóng VFTO có thể khác đáng kể tại một
vài điểm cách nhau vài met trong GIS và tần số cao ở một vài điểm lân cận DS.
Tần số dao động VFTO phụ thuộc vào chiều dài thanh dẫn mà VFTO đi qua.[ 33]
Quá
trình nghiên cứu tập trung vào tính toán VFTO và các biện pháp hạn chế VFTO lan
truyền đến thiết bị đầu cuối kết nối với thiết bị GIS trong suốt quá trình đóng
cắt. Những nội dung chính từ các nghiên cứu sau:
Lu Tiechen, Zhang Bo [1] phân tích VFTO trong
quá trình đóng cắt trạm GIS 500kV. J.A. Martinez, et al. [2], and J.Meppelink
et al. [29] and Alvinson etal. [30] mô tả đặc tính ban đầu của VFT trong suốt
quá trình đóng cắt trạm GIS. L.V.Bewley [28] mô phỏng dạng sóng lan truyền trên
đường dây truyền tải. Christos A.Christodoulou,
et al. [3],
tính toán chống sét trong GIS. V.Vinod Kumar, et al. [4], nghiên cứu đặc
tính thiết bị GIS và Grover Frederick W [25]
tính toán điện cảm trong GIS. S.A
Boggs, et al.
[5] đo lường từ trường quá độ
không vượt quá 2pu khi vận hành DS, xây dựng mô hình tính toán bẫy năng lượng
khi mở DS phụ thuộc vào thiết kế thiết bị. Hongsheng Li,
et al. [6]
phân tích ảnh hưởng của thiết bị bảo vệ như thêm vào điện trở, MOA,
bộ R-C, vòng sắt từ đến thiết bị GIS.
Y. Shibuya, et
al. [7] phân tích quá độ cuộn dây
máy biến áp và xây dựng mô hình máy biến áp.
Nobuhiro Shimoda, et.al.
[8], J. Ozawa,
et.al. [9], đưa ra các phương
pháp giảm VFT do đóng cắt DS. Mr. Z. Haznadar, et al. [11] phát triển mô hình
kỹ thuật số thiết bị GIS trong tính toán quá độ từ trường và chỉ ra rằng dòng
điện dung không tải thiết bị GIS lớn hơn so với trạm cách điện bằng không khí,
sự khác nhau giữa tổng trở sóng, độ dốc từ trường giữa hồ quang restrick và
prestrick trong khí SF6 ở áp suất bình thường. Nguyên nhân quá độ và dạng sóng sét trong thời gian 10ns. DS di chuyển
chậm khoảng 1cm/s dẫn đến nhiều restrick và prestrick giữa hai tiếp điểm. H.W. Dommel
[27] phát triển mô hình kỹ thuật
số các thiết bị không tuyến tính theo thời gian để mô tả quá độ điện từ.
S.Ogawa, et al. [13] cải thiện hiện tượng restrick khi đóng cắt DS bằng việc
tính toán thanh dẫn sai số nhỏ hơn 5% so với giá trị đo lường thực tế.
R.Wiltzmann [14] phát triển mô hình phần tử GIS, tiến hành thí nghiệm với các
dạng sóng khác nhau trên mô hình khác nhau gồm Spacer, sứ xuyên... Working
Group 33/13-09, CIGREE [24] phân tích ảnh hưởng VFTO đến GIS. S.Yanabu [15]
thí nghiệm VFTO trong GIS.
Mohana Rao and
M.S.Naidu [16] xây dựng mô hình phù hợp cho tính toánVFTO
với các điện trở khác nhau. A. Ardito,
R. Lorio and
G.Santagosting [17] phát triển mô hình tụ phân áp cho sứ xuyên để tính
toán VFTO. Dr.M.Mohan Rao, et
al, [18][10]thảo luận về VFTO do
đóng cắt có liên quan đến VFTC dẫn đến
quá độ EM trong suốt quá trình truyền sóng và ảnh hưởng đến thiết bị xung
quanh. N.Fujimotto, S.J.Croall and
S.M.Foty [19] phân tích quá độ do sự cố trong thời gian
nano giây nguyên nhân do phóng điện ra mặt bích cách điện khi áp suất dầu cao.
Thời gian VFTO do hiện tượng restrick gây ra. Sự cố đường dây gây ra quá độ do
dòng hồ quang nguy hiểm đến cách điện, đưa ra những cải tiến như dùng tụ bù,
chống sét, điện trở shunt.Amir
Mansour Miri and
Zlatan Stojkovic [20]
phân tích những ảnh hưởng về cấu tạo cơ khí, khớp nối trong GIS đến
VFTO. Yoshibumi
Yamagata, et al. [21] of Tokyo Electric power Co., Japan phân tích VFT trong
quá trình đóng cắt DS có gắn thêm điện trở, dao tiếp địa tốc độ cao
(high-speed grounding switches) ở điện áp 1000kV và Ragaller
K.,[26] phân tích chống sét trong hệ thống điện cao áp. Mr. V. VinodKumar, et
al. [22] phân tích về số lượng restrick do đóng cắt DS và CB chỉ ra rằng mỗi
lần phóng điện là một VFTO. Mr. Y. Shibuya,
et al. [23] phân
tích VFTO phát ra do đóng cắt và thời gian nhỏ hơn 0.1s ở vài MHZ. Trong trường
hợp máy biến áp kết nối trực tiếp với GIS, VFTO có thể bị triệt tiêu trong cuộn
dây máy biến áp ở tần số cao. M.Ishikawa,
et al. [32]
phân tích sự tăng điện cảm của vỏ thiết bị hay cáp ngầm.
2.3. Những công trình đã được nghiên
cứu gần đây
2.3.1. Srecko Bojic, Ivo Uglesic
“Researching the Efficiency of Measures for Decreasing the Transient Enclosure
Voltage Rise of the Gas Insulated Switchgears”, 2012.
2.3.2. Dlo, Daniel Leo Olason , Teb,
Thomas Ebdrup , Ffs, Filipe Faria Da Silva , Clb, Claus Leth Bak “VFT
insulation coordination study of a 400 kV GIS” March 12 - 14, 2014.
2.3.3. Zoran Baus , Marinko Barukčić ,
Stjepan Jonjić “Induced Overvoltages on the SF6 Substation Enclosure Caused by
Switching” Volume 2, Number 2, 2011
2.3.4. M. A. Abd-Allah, A. Said,
Ebrahim A. Badran “High-Frequency Spectrum Analysis of VFTO Generated Inside
Gas Insulated Substations” 2013.
2.3.5. Mariusz Stosur, Marcin
Szewczyk, Wojciech Piasecki, Marek Florkowski, Marek Fulczyk “GIS Disconnector
S w itching Operation - VFTO
Study” 2010
2.3.6. Tomasz Kuzeck, Marek Flokcoki “Modeling
of overvoltages in gas insulated substations” ISSN 0033-2097, R. 88 NR 4a/2012.
2.3.7. MA Abd-Allah, A Said, Ebrahim
A Badran “New Techniques for Disconnector Switching VFT Mitigation in GIS” Vol.
4, No. 2, April 2014, pp. 179~192 ISSN:
2088-8708.
2.3.8. Kejian SHI, Xin LIN, Jianyuan
XU “Design of Permanent Magnet Motor
Actuator Used in 550kV GIS Disconnector” School of electrical engineering, Shenyang University
of Technology, Shenyang, Liaoning 110870, China.
2.3.9. WANG Na1,, LIN Xin, XU
Jianyuan “Arcing model of GIS switching and its effect on VFTO” (1. School of electrical
engineering,Shenyang University of Technology, ShenYang 110870; 2. School of
Information Engineering,Shenyang University of Chemical Technology, ShenYang
110142)
2.3.10. A. Said, Ebrahim A. Badran,
M. A. Abd-Allah “Mitigation of Very Fast Transient Overvoltages at the More
Sensitive Points in Gas-Insulated Substation” International Journal on Electrical Engineering and
Informatics ‐ Volume 4, Number 3, October 2012.
2.3.11. Dai Hang, Liu Xiaofan, and
Zhang Weidong “Simulation of VFTO by ATP/EMTP with Various Arc Models” School of Electrical and Electronic
Engineering, NCEPU, Beijing, China, 10.22.06.
2.3.12. V. Vinod Kumar, Joy Thomas
M., and M. S. Naidu “Influence of Switching Conditions on the VFTO Magnitudes
in a GIS” IEEE
Transactions On Power On Power Delivery, VOL. 16, NO. 4, OCTOBER 2001.
2.3.13. S.M.Hassan.Hosseini,
Hamed.Imani, S.M.Hosseini.Bafghi “Capacitive voltage and current induction phenomena
in GIS substation” IOSR
Journal of Electrical and Electronics Engineering (IOSR-JEEE)e-ISSN:
2278-1676,p-ISSN: 2320-3331, Volume 6,
Issue 5 (Jul. - Aug. 2013), PP 74-79.
2.3.14. CHEN Weijiang, YAN Xianglian,
WANG Shaowu, WANG Chengyu, LI Zhibing, DAI Min 3 “Recent Progress in
Investigations on Very Fast Transient Overvoltage in Gas Insulated Switchgear”
Vol.31 No.31 Nov.5, 2011.
2.3.15. U. RIECHERT*, M. BÖSCH , J.
SMAJIC, A. SHOORY “Mitigation of Very
Fast Transient Overvoltages in Gas Insulated UHV Substations” CIGRE 2012.
2.3.16. A. Tavakoli*, A. Gholami* “Mitigation
of Transient Overvoltages Generated Due to Switching Operations and Lightning in
Gas-Insulated Substation (GIS) Without Extra Limiter” Iranian Journal of Electrical &
Electronic Engineering, Vol. 7, No.3, Sep. 2011.
2.3.17. Qingmin Li, Member, IEEE, and
Minglei Wu “Simulation Method for the Applications of Ferromagnetic Materials
in Suppressin High-Frequency Transients Within GIS” January 27, 2006.
2.3.18. Yinbiao Shu, Senior Member,
IEEE, Weijiang Chen, Senior Member, IEEE,Zhibing Li, Min Dai, Chengrong Li,
Senior Member, IEEE, Weidong Liu, and Xianglian Yan “Experimental Research on
Very-Fast Transient Overvoltage in 1100-kV Gas-Insulated Switchgear” IEEE
Transactions On Power On Power Delivery, VOL. 28, NO. 1, JANUARY 2013.
2.3.19. S.A. Boggs, F.Y. Chu and N.
Fujimoto “Disconnect Switchinduced Transients And Trapped Charge In
Gas-Insulated SubstationS” IEEE Transactions on Power Apparatus and Systems, Vol. PAS-101, No. 10
October 1982.
2.3.20. D.S. Pinches , M. A. Al-Tai “Very
Fast Transient Overvoltages Generated by Gas Insulated Substations”
2.3.21. Y. Yamagata , K. Tanaka, S.
Nishiwaki , N. Takahashi , T. Kokumai “Suppression of VFT in 1100kV GIS by
Adopting Resistor Filted Conection” IEEE Transactions on Power Delivery, Vol. 11. No. 2, April
1996.
2.3.22. C.Y. Lui , J. Hiley “Computational
study of very fast transients in GIS with special reference to effects of
trapped charge and risetime on overvoltage amplitude” IEE Proc.-Gener. Trunsm. Distrib.,
Vol. 141, No. 5, September 19Y4.
2.3.23. V. Vinod Kumar, Joy Thomas M., and M. S.
Naidu “Influence of Switching Conditions on the VFTO Magnitudes in a GIS”
IEEE Transactions On Power On Power
Delivery, VOL. 16, NO. 4, OCTOBER 2001.
2.3.24. Meng Tao,Lin Xin,Xu
Jianyuan “The Effect of GIS Apparatus Parameter on Very Fast transient
Over-voltage” 2008
International Conference on High Voltage Engineering and Application,
Chongqing, China, November 9-13, 2008.
2.3.25. TIAN Chi, LIN Xin, XU
Jianyuan, GENG Zhen-xin “Comparison and Analysis on Very Fast Transient
Overvoltage Based on 550kV GIS and 800kV GIS” 2008 International Conference on High Voltage
Engineering and Application, Chongqing, China, November 9-13, 2008.
2.3.26. D. Povh, H. Schmitt, 0. Volcker and R.
Wltzmann “Modelling And Analysis Guidelinis For VFT” IEEE Transactions on Power Delivery,
Vol. 11, No. 4, October 1996.
2.3.27. Juan A. Martinez “Statistical
Assessment of Very Fast Transient Overvoltages in Gas Insulated Substations”
2000 IEEE.
2.3.28. J. Amamathl, D.R.K.
Pam"saz, , K. Narasimharao*, B.P.Singh3and K.D. Shrivastava “Very fast
transient over-voltages and transient enclosure voltages in gas insulted substations”
2003 Annual Report Conference
on Electrical Insulation and Dielectric Phenomena.
2.3.29. M. Mohana Rao, M. Joy Thomas,
and B. P. Singh “Frequency Characteristics of Very Fast Transient Currents in a
245-kV GIS” IEEE
Transactions On Power Delivery, VOL. 20,
NO. 4, OCTOBER 2005.
2.3.30. Lu Tiechen , Zhang Bo “Calculation
of Very Fast Transient Overvoltages in GIS” 2005 IEEE/PES Transmission and Distribution.
2.3.31. Shigemitsu Okabe, Sadayuki
Yuasa andShuhei Kaneko. “Evaluation of Breakdown Characteristics of Gas
Insulated Switchgears for Non-standard Lightning Impulse Waveforms - Analysis
and Generation Circuit of Non-standard Lightning Impulse Waveforms in Actual
Field” Manuscript received on 14 April 2006, in final form 11 August 2006.
2.3.32. IEEE Transactions On Electromagnetic
Compatibility, VOL. 49, NO. 2, MAY 2007 “Electromagnetic Field Emission From
Gas-to-Air Bushing in a GIS During Switching Operations” M. Mohana Rao, M. Joy Thomas, and B.
P. Singh.
2.3.33. IEEE Transactions On Power Delivery,
VOL. 22, NO. 3, JULY 2007 “Transients Induced on Control Cables and Secondary Circuit
of Instrument Transformers in a GIS During Switching Operations” M. Mohana Rao, M. Joy Thomas, and B.
P. Singh.
2.3.34. IEEE Transactions On Power Delivery,
VOL. 23, NO. 4, OCTOBER 2008 “Shielding Effectiveness of the Gas-Insulated Bus Duct
for Transient EM Fields Generated in a GIS During Switching Operations” Manuscrip treceived August 8, 2006;
revised August 16, 2007.
Nhận xét
Đăng nhận xét